25042 rp77q6 pzeo_20140724101319_65671

61
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI. 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội. Công ty cổ phần Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà phòng Hà nội) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp như Xà phòng giặt, Xà bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm 1958 và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công nghiệp nặng cấp. Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b, quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính: -Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn 1

Upload: nguyen-ngoc-phan-van

Post on 13-Apr-2017

105 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ

NỘI.

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội.

Công ty cổ phần Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà

phòng Hà nội) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hoá

chất Việt nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng

hợp như Xà phòng giặt, Xà bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight...

phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm 1958

và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công

nghiệp nặng cấp.

Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b,

quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà

máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế

ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính:

-Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn

-Xà phòng thơm với công suất thiết kế hàng năm là 1 000 tấn

-Kem đánh răng với công suất thiết kế hàng năm là 500 000 ống

Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩm và có các phân xưởng

Glyxerin với công suất 1 000 tấn/năm phục vụ cho quốc phòng và y tế.

Từ năm 1960 đến năm 1990 Nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo c/a Bộ

công nghiệp nặng, sản xuất - kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.

Việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nước bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu

như tiêu thụ khắp cả nước (đặc biệt là các tỉnh phía Bắc), nhà máy hầu như độc

quyền về sản phẩm.

Từ năm 1991 trở lại đây, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao

cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhà máy

được giao quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993 để

1

phù hợp với luật tổ chức công ty, Nhà máy Xà phòng Hà nội đã đổi tên thành

Công ty Xà phòng Hà nội, thực hiện tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình

công ty.

Từ tháng 12 năm 1994, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả

nước, công ty đã liên doanh với hãng Uni Lever nước Anh. Toàn bộ công ty

trước đây tách thành 2 doanh nghiệp:

DN 1: Công ty Xà phòng Hà nội

DN 2: Công ty liên doanh Lever - Haso

Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về một

khoản lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (khoảng 36%).

Theo Quyết định số 248/2003/QĐ-BCN ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng

Bộ Công nghiệp chuyển Công ty Xà phòng Hà Nội thành Công ty cổ phần Xà

phòng Hà Nội. Mã chứng khoán giao dịch HASO.

2.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần đây.

Trong những năm gần đây, do có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế từ nền

kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần dưới sự chỉ đạo của Nhà nước đẫn tới sự thay đổi lớn của toàn thể nền

kinh tế nói chung theo cơ chế thị trường. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xà

phòng Hà nội nói riêng cũng có nhiều sự thay đổi đáng kể để có thể thích nghi

với cơ chế thị trường. Tháng 12/1994 công ty đã tham gia liên doanh với hãng

Uni Lever của nước Anh. toàn bộ công ty trước đây được tách thành 2 công ty:

-Công ty Xà phòng Hà nội với số vốn hoạt động do Nhà nước cấp.

-Công ty liên doanh Lever - Haso với số vốn tham gia liên doanh của công ty

khoảng 33.33 tỷ đồng.

2

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

2003 2004

1. Tổng doanh thu

2. Vốn kinh doanh

-Vốn cố định

-Vốn lưu động

3. Lợi nhuận trước thuế

4. Các khoản nộp NS

5. Lợi nhuận sau thuế

6. Thu nhập BQ/người

(Triệu đ)

(Triệu đ)

(Triệu đ)

(Triệu đ)

(Triệu đ)

(Triệu đ)

(Triệu đ)

(Ngàn đ)

20 875,008

33 342,882

51,088

2 300,768

33,213

644,300

75 335,934

39 613,388

2,901

29 639,490

1,972

960,691

Về tình hình tài chính: Năm 2003 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt

33,213 triệu đồng, công ty đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 17,884 363 triệu

đồng. Trong tổng lợi nhuận thu được có 27,008 273 triệu đồng là lợi nhuận từ

hoạt động tài chính và 68,428 triệu đồng là lợi nhuận từ hoạt động bất thường.

Cũng trong năm2003, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty đều đạt ở

mức 45,821 644 525 tỷ đồng trong đó nguồn vốn chủ sở hữu tính đến cuối kỳ

đạt 39,597 751 447 tỷ đồng. Như vậy có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công

ty là khá cao :

NV CSH 39, 597 751 447

Tỉ suất tài trợ = = = 86,4%

Tổng NV 45, 821 644 525

Để có thể thấy được rõ hơn về tình hình tài chính chúng ta có thể xem xét

thông qua bảng phân tích cơ cấu NV của công ty ở trang sau:

3

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2003

Chỉ tiêu

Đầu năm

Số tiền Tỷ trọng

Cuối kỳ

Số tiền Tỷ trọng

CK so với ĐN

Số tiền Tỷ trọng

A. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn

I. Nợ dài hạn

III. Nợ khác

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

I. Nguồn vốn – quỹ

II. Nguồn kinh phí

6 254 071 901 13,7%

6 254 071 901 13,7%

39 567 572 624 86,3%

39 567 572 624 86,3%

10 269 611 658 20,6%

9 499 193 658 19,1%

770 418 000 1,5%

39 597 751 447 79,4%

39 597 751 447 79,4%

4 015 539 757

3 245 121 757

770 418 000

30 178 823

30 178 823

Cộng 45 821 644 525 100% 49 867 366 105 100% 4 045 718 580

4

Qua bảng phân tích, mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cuối kỳ so

với đầu kỳ có tăng lên cả về số tuyệt đối nhưng về tỉ trọng trong Tổng nguồn

vốn lại giảm (từ 86,3% giảm xuống còn 79,4%) trong khi đó Nợ phải trả

lại tăng lên 4, 015 539 757 triệu đồng. Chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng

cường việc chiếm dụng vốn. Trong thực tế tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn

của công ty cuối kỳ so với đầu kỳ (theo số liệu của BCĐKT) tăng lên 435, 329

961 triệu đồng chứng tỏ lượng vốn công ty đi vay để đầu tư xây dựng cơ bản và

mua sắm tài sản cố định tăng lên.

Đây là một cố gắng lớn của công ty nhằm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,

trang bị công nghệ mới cho sản xuất kinh doanh.

Về tình hình tài chính năm 2004, Tổng nguồn vốn và tài sản sử dụng trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn tương đương với năm 2003 và

đầu tư đạt ở mức 49, 850 470 970 tỷ đồng. Có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của

công ty vẫn đạt được ở mức cao.

39 565 106 749

Tỷ suất tài trợ = = 79,36%

49 850 470 970

Tuy nhiên cần phải xác định được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn

của công ty thông qua tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty. Với số liệu trên

BCTC : Tổng tài sản lưu động tính đến cuối kỳ là 12, 526 386 843 tỷ đồng,

Tổng nợ ngân hàng tính đến cuối kỳ là 9, 847 946 176 tỷ đồng.

Khả năng Tổng TS 12 562 386 843

thanh toán = = = 1,27

hiện hành (NH) Tổng Nợ NH 9 847 946 176

Với khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,27 chứng tỏ công ty có

đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, và tình hình tài chính là rất khả

quan. Tuy nhiên khả năng khai thác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn chưa

cao, vốn bằng tiền còn tồn đọng chưa sử dụng hết làm giảm vòng quay của vốn.

Các số liệu về cơ cấu nguồn vốn của công ty được thể hiện ở bảng sau:

5

Chỉ tiêu

Đầu năm

Số tiền Tỷ trọng

Cuối kỳ

Số tiền Tỷ trọng

CK so với ĐN

Số tiền Tỷ trọng

I. Nợ phải trả

1. Nợ ngắn hạn

2. Nợ dài hạn

3. Nợ khác

II. Nguồn vốn chủ sở hữu

1. Nguồn vốn - quỹ

11 005 575 249 21,8%

10 235 157 249 20,3%

70 418 000 1,5%

39 562 205 624 78,2%

39 562 205 624 78,2%

10 285 364 176 20,6%

9 847 946 176 19,8%

410 418 000 0,8%

39 565 106 794 79,4%

39 565 106 794 79,4%

-720 211 073 100,4%

-360 211 073 50,22%

-360 000 000 50,18%

+2 901 770 -0,4%

+2 901 170 -0,4%

Bảng Cơ cấu nguồn vốn năm 2004

6

2. Nguồn kinh phí

Cộng 50 567 780 873 100% 49 850 470 970 100% -717 309 903 100%

7

Qua bảng phân tích, Tổng nguồn vốn của công ty cuối kỳ so với đầu kỳ

giảm 717, 039 903 triệu đồng trong đó nguồn vốn chủ sở hữu hầu như không

tăng (chỉ tăng 2, 901 170 triệu đồng so với đầu kỳ). Các khoản nợ phải trả cũng

giảm đi 720, 211 073 triệu đồng, xét về tỷ trọng giảm so với đầu kỳ là 1,2%

trong tổng nguồn. Chứng tỏ công ty đã chú ý đến việc đầu tư cho nguồn vốn

chủ sở hữu đồng thời cũng trang trải cho các khoản nợ đến hạn nhằm duy trì

khả năng thanh toán của công ty.

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ

PHÒNG HÀ NỘI

1.Phân tích sự biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCĐKT.

Để có thể nắm bắt được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình

hình tài sản của công ty thì vấn đề cẩn thiết là phải đi sâu phân tích các mối

quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trên Bảng Cân đối Kế toán,

thực chất mối quan hệ này là phản ánh quan hệ giữa vấn đề sử dụng và phát

huy vốn của công ty từ đó thấy được sự cân đối hay mất cân đối giữa tài sản và

nguồn vốn. Cụ thể các số liệu kỳ sản xuất kinh doanh trong năm 2005 được

giới thiệu trên Bảng Cân đối Kế toán như sau:

Công ty Xà phòng Hà nội

Bảng Cân đối Kế toán

(Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005)

Tài sản Mã

số

Số đầu năm Số cuối kỳ

A. TSLĐ & ĐTNH

I. Tiền mặt

1. Tiền mặt tại quỹ

100

110

111

13 950 058 877

589 709 522

31 987 004

16 311 401 278

4 128 348 172

11 593 388

8

2. Tiền gửi ngân hàng

3. Tiền đang chuyển

II. Các khoản đầu tư tài chính NH

1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

2. Đầu tư ngắn hạn khác

3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH khác

III. Các khoản phải thu

1. Phải thu của khách hàng

2. Trả trước cho người bán

3. Thuế GTGT được khấu trừ

4. Phải thu nội bộ

-Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc

-Phải thu nội bộ khác

5. Các khoản phải thu khác

6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

IV. Hàng tồn kho

1. Hàng mua đang đi trên đường

2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho

3. Công cụ, dụng cụ trong kho

4. Chi phí SXKD dở dang

5. Thành phẩm tồn kho

6. Hàng hoá tồn kho

7. Hàng gửi đi bán

8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

V. TSLĐ khác

1. Tạm ứng

2. Chi phí trả trước

112

113

120

121

128

129

130

131

132

133

134

135

136

138

139

140

141

142

143

144

145

146

147

149

150

151

152

557 722 518

6 706 524 520

1 439 051 432

332 049 493

363 783 781

4 593 579 445

-21 939 631

6 556 109 296

2 967 487 963

988 857 404

2 599 763 929

97 715 539

97 715 539

4 116 754 784

4 436 986 262

3 175 670 098

294 725 406

880 753 964

85 836 794

6 799 472 903

1 439 954 647

520 015 216

4 839 503 040

946 593 941

80 594 741

9

3. Chi phí chờ kết chuyển

4. Tài sản thiếu chờ xử lý

5. Các khoản thế chấp ký cược ký quỹ

NH

VI. Chi sự nghiệp

1. Chi sự nghiệp năm trước

2. Chi sự nghiệp năm nay

B. TSCĐ & ĐTDH

I. TSCĐ

1. TSCĐ hữu hình

-Nguyên giá

-Giá trị hao mòn luỹ kế

2. TSCĐ thuê tài chính

-Nguyên giá

-Giá trị hao mòn luỹ kế

3. TSCĐ vô hình

-Nguyên giá

-Giá trị hao mòn luỹ kế

II. Các khoản đầu tư tài chính DH

1. Đầu tư chứng khoán DH

2. Góp vốn liên doanh

3. Các khoản đầu tư DH khác

4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH

III. Chi phí XDCB dở dang

IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH

153

154

155

160

161

162

200

210

211

212

213

214

215

216

217

218

219

220

221

222

228

229

230

240

37 324 084 127

3 649 955 857

3 649 955 857

8 131 386 800

-4 481 431 023

33 340 000 000

10 000 000

33 330 000 000

334 128 270

865 999 200

40 162 667 344

3 333 219 689

3 333 219 689

7 080 293 225

-3 747 073 536

33 330 000 000

33 330 000 000

3 499 447 655

Tổng cộng Tài sản 250 51 274 143 004 56 474 068 622

10

Nguồn vốn Mã

số

Số đầu năm Số cuối kỳ

A. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn

1. Vay ngắn hạn

2. Nợ dài hạn đến hạn trả

3. Phải trả người bán

4. Người mua trả tiền trước

5. Thuế và các khoản phải nộp NN

6. Phải trả công nhân viên

7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ

8. Các khoản phải trả khác

II. Nợ dài hạn

1. Vay dài hạn

2. Nợ dài hạn

III. Nợ khác

1. Chi phí phải trả

2. Tài sản thừa chờ xử lý

3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

I. Nguồn vốn - quỹ

1. Nguồn vốn kinh doanh

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

3. Chênh lệch tỷ giá

300

310

311

312

313

314

315

316

317

318

320

321

322

330

331

331

333

400

410

411

412

413

11 711 937 380

11 301 519 380

3 452 219 325

748 062 934

2 747 204 399

4 064 794 869

108 764 740

180 473 113

410 418 000

410 418 000

39 562 205 624

39 562 205 624

39 613 388 465

15 830 031 272

13 174 236 862

200 000 000

5 297 390 535

2 597 704 715

4 424 203 336

490 247 196

164 691 044

2 655 794 410

2 655 794 410

40 644 037 350

40 644 037 350

39 613 388 465

11

4. Quỹ đầu tư phát triển

5. Quỹ dự phòng tài chính

6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

7. Lợi nhuận chưa phân phối

8. Quỹ khen thưởng,phúc lợi

9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

II. Nguồn kinh phí

1. Quỹ quản lý của cấp trên

2. Nguồn kinh phí sự nghiệp

-Năm trước

-Năm nay

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

414

415

416

417

718

419

420

421

422

423

424

425

7 951 665

3 886 000

-63 023 506

7 954 665

3 886 000

1 081 831 726

-63 023 506

Tổng cộng Nguồn vốn 430 51 274 143 004 56 474 068 622

Từ phương trình cân bằng TS = NV ta có phương trình cân bằng sau:

B.Nguồn vốn = A.Tài sản[I+II+IV+V(2,3)] + B.Tài sản(I+II+III)

(1)

Tuy nhiên cân bằng này chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với NV

CSH doanh nghiệp chỉ đủ trang trải các loại TS cho hoạt động chủ yếu mà

không phải đi vay hay chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Thực tế phương trình

có thể được viết lại như sau:

B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn[I(1)+II] = A.Tài sản[II+II+IV+V(2,3)+VI]

+ B.Tài sản[II+II+III] (2)

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi NV CSH không đáp ứng đủ nhu

cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ xung vốn kinh doanh.

Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (của Ngân

hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả dùng cho

12

mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về lý thuyết

phương trình có thể được viết lại như sau như phương trình (2).

Mặt khác, do tính chất cân bằng của BCĐKT, Tổng TS luôn bằng Tổng NV

nên cân đối (2) có thể được viết lại:

[A.I(1),II + B].Nguồn vốn + [A.I(2,3,... 8),III].Nguồn vốn =

= [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản +

+ [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản (3)

Từ (3) có thể biến đổi như sau:

[A.I(1),II + B].Nguồn vốn - [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản =

= [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản - [A.I(2,3... 8),III].Nguồn vốn (4)

Từ cấn đối (4) cho thấy số vốn mà công ty bị chiếm dụng (hay đi chiếm

dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số TS phải thu và số công nợ phải trả. Với

số liệu thực tế trên BCĐKT, ta có:

Đầu năm:

[3 452 219 325 + 410 418 000 + 39 562 205 624] - [(589 709 522 + 0 + 6 556

109 296 + 0 + 0 + 0) + (3 649 955 857 + 33 340 000 000 + 334 128 270)] = [(6

706 524 520 + 97 715 539 + 0 + 0) + 0] - [0 + 748 062 934 + 2 747 204 399 +

4 064 794 869 + 108 764 740 + 0 + 180 473 113]

Tương đương: -1 045 059 996 = -1 045 059 996

Cuối năm:

[200 000 000 + 2 655 794 410 + 40 644 037 350] - [(4 128 348 172 + 0 + 6 799

472 903 + 0 + 0) + (3 333 219 689 + 33 330 000 000 + 3 499 447 655)] = [(4

436 986 262 + 80 594 741 + 0 + 865 999 200) + 0] - [0 + 5 297 390 535 + 2

597 704 751 + 4 424 203 336 + 490 247 196 + 0 + 164 691 044 + 0]

Tương đương: -7 590 656 659 = -7 590 656 659

Như vậy, do nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho nhu cầu kinh

doanh nên đầu năm công ty đi chiếm dụng 1 045, 059 996 triệu đồng, cuối năm

số vốn công ty đi chiếm dụng lên tới 7 590, 656 659 triệu đồng.

13

Thông qua kết quả này có thể đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn của

mình đồng thời còn sử dụng vốn của các đối tác để đầu tư cho hoạt động của

mình. Tuy vậy, công ty cần phải chú ý đến tỷ trọng nguồn vốn đi chiếm dụng

cho phù hợp để giữ vững khả năng thanh toán.

2..Phân tích nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốncủa Công ty Xà phòng Hà

nội.

2.1.Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty Xà phòng Hà nội.

Với việc phân tích tình hình nguồn vốn (còn gọi là nguồn hình thành tài sản)

sẽ giúp nhà phân tích thấy được quy mô, kết cấu của các nguồn vốn mà công ty

đã đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh như thế nào. Đồng thời cũng

thấy được mức độ pháp lý của công ty đối với các đối tượng cấp vốn cho công

ty như các cổ đông, các đối tác kinh doanh, khách hàng... Thực tế bảng phân

tích cơ cấu nguồn vốn năm 2005 của công ty như sau:

14

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2005

Đơn vị: đồng.

Chỉ tiêu

Đầu năm

Số tiền Tỷ trọng

Cuối kỳ

Số tiền Tỷ trọng

CK so với ĐN

Số tiền Tỷ trọng

A. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

III. Nợ khác

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

I. Nguồn vốn - quỹ

II. Nguồn kinh phí

11 711 937 380 22,84%

11 301 519 380 22,04%

410 418 000 0,8%

39 562 205 624 77,16%

39 562 205 624 77,16%

15 830 031 272 28,03%

13 174 236 862 23,3%

2 655 794 410 4,73%

40 644 037 350 71,97%

40 644 037 350 71,97%

4 118 093 892 135,2%

1 872 717 482 116,6%

2 245 376 410 647,0%

1 081 831 726 102,7%

1 081 831 726 102,7%

Cộng 51 274 143 004 100% 56 474 068 622 100% 5 199 925 618

16

Qua bảng phân tích cơ cấu ngồn vốn năm 2005 mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu

cuối kỳ so với đầu kỳ có tăng lên 2,7% về số tương đối, về số tuyệt đối

tăng lên 1081, 831 726 triệu đồng nhưng nếu xét về tỷ trọng lại giảm đi 5,19%

(đầu kỳ nguồn vốn chủ sở hữu đạt 77,16%, cuối kỳ còn 71,97%) trong Tổng

NV. Trong khi đó nợ phải trả cuối kỳ so với ĐN tăng lên 4 118, 093 892 triệu

đồng về số tương đối tăng thêm 35,2% so với ĐK. Điều này chứng tỏ công ty

tăng cường đi chiếm dụng vốn. Tất nhiên trong nền kinh tế hiện nay việc đi

chiếm dụng vốn ccũng là một biện pháp tạo vốn có hiệu quả trong khi nguồn

vốn chủ sở hữu không đủ trang trải. Hơn nữa khoản vốn chiếm dụng công ty

không phải trả lãi. Do vậy công ty sẽ tiết kiệm được một khoảnchi phí. Trong

thực tế lượng vốn công ty đầu tư cho xây dựng cơ bản (đầu năm chi phí đầu tư

xây dựng cơ bản là 334, 128 720 triệu đồng đến cuối năm tăng lên 3 499, 447

655 triệu đồng tương đương 1 047%). Đây là một cố gắng lớn của công ty

nhằm đầu tư cơ sở vật chất kinh tế, trang bị công nghệ mới phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng cho thấy khả năng tự tài trợ của công

ty.

Đầu năm NV CSH 39 562 205 624

Tỷ suất tài trợ = = = 77,16%

Tổng NV 51 274 143 004

Cuối kỳ NV CSH 40 644 037 350

Tỷ suất tài trợ = = = 71,97%

Tổng NV 56 474 068 622

Kết quả trên cho thấy NV CSH chiếm trong tổng NV c/a công ty là bao

nhiêu và cho thấy tính tự chủ trong hoạt động tài chính của công ty đối với các

khoản nợ phải trả.

Đầu năm Nợ phải trả 11 711 937 380

Hệ số nợ = = = 22,84%

Tổng NV 51 274 143 004

17

Cuối kỳ Nợ phải trả 15 830 031 272

Hệ số nợ = = =28,03%

Tổng NV 56 474 068 622

Với hệ số nợ ĐN là 22,84% và CK là 28,03% là hoàn toàn phù hợp với đặc

điểm kinh doanh của công ty và cũng là phù hợp với đặc điểm chung của toàn

ngành

Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ

I. Nguồn vốn kinh doanh

1. Ngân sách nhà nước cấp

2. Vốn tự bổ xung

1. Vốn liên doanh

5. Vốn cổ phần

II. Các quỹ doanh nghiệp

1. Quỹ phát triển kinh doanh

2. Quỹ dự trữ

3. Quỹ khen thưởng

4. Quỹ phúc lợi

III. Nguồn vốn ĐT XDCB

1. Nguồn vốn ngân sách NN cấp

2. Nguồn vốn tự bổ xung

39 613 388 465

33 342 882 768

6 270 505 697

-51 182 841

7 954 665

3 886 000

-63 023 506

39 613 388 465

33 342 882 768

6 270 505 697

-51 182 842

7 954 665

3 886 000

-63 023 505

Tổng NV CSH 39 562 205 624 39 562 205 624

18

Với nguồn vốn chủ sở hữu hơn 39, 613 tỷ đồng trong đó công ty tự bổ xung

nguồn vốn bằng các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và hoạt

động sản xuất kinh doanh 6 270, 505 697 triệu đồng (khoảng 15,8%). Chứng tỏ

công ty rất cố gắng trong việc bổ xung nguồn vốn chủ sở hữu tạo lợi thế hơn

nữa trong việc kinh doanh và phát triển của công ty. Tuy nhiên công ty cần

phải điều chỉnh các quỹ của mình cho phù hợp nhất là quỹ khen thưởng đã âm

63, 203 506 triệu đồng. Nếu như việc này kéo dài sẽ ảnh hưởng không tốt tới

tâm lý lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty.

2.2.Phân tích tình hình tài sản ở Công ty Xà phòng Hà nội.

Để có thể phân tích, đánh giá về tình hình tài sản thì phải xem xét, đánh giá

trên hai mảng lớn: đó là tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định

& đầu tư dài hạn hay còn được gọi là Vốn cố định và Vốn lưu động. Vốn cố

định và vốn lưu động tuy được tách rời nhau trong BCĐKT nhưng chúng lại có

quan hệ tương hỗ và phản ánh lẫn nhau. Cụ thể:

-Vốn lưu động bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất như các loại nguyên vật

liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sảm phẩm dở dang... đang trong quá

trình dự trữ hoặc sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông như thành phẩm

chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản

chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Vốn cố định thuần của công ty được

xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Qua

số liệu ở BCĐKT phần trước ta có các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn lưu động

của công ty như sau:

Tốc độ Tổng mức luân chuyển vốn (DTT)

luân chuyển =

VLĐ VLĐ BQ

19

104 793 295 217

= = 6,9 (vòng)

(13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2

Kỳ VLĐ BQ 360

luân chuyển = =

VLĐ Tổng mức luân chuyển vốn Tốc độ luân chuyển VLĐ

360

= = 52 (ngày)

6,9

Như vậy trong một kỳ kinh doanh (1năm) số lần luân chuyển VLĐ của công

ty là 6,9 vòng, thời gian cho một vòng luân chuyển là 52 ngày.

Mức VLĐ BQ

đảm nhận =

VLĐ Tổng doanh thu

(13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2

= = 14,4%

104 814 078 387

Mức đảm nhận VLĐ đạt 14,4% nói lên rằng để đạt được 1 đồng doanh thu

công ty cần phải có 0,144 đồng VLĐ. Đây là một yếu tố rất khả quan của đơn

vị.

Mức Lợi nhuận sau thuế

doanh lợi =

VLĐ VLĐ BQ

1 081 831 726

= = 7,14%

(13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2

Doanh lợi VLĐ đạt 7,14% nói lên rằng cứ 100 đồng VLĐ công ty có thể đạt

được 7,14 đồng lợi nhuận sau thuế.

20

- Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà

đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong những chu kỳ sản xuất và hoàn

thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Cũng thông

qua BCĐKT ta có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của

công ty như sau:

Hiệu suất Tổng doanh thu

sử dụng =

VCĐ VCĐ BQ

104 814 078 387

= = 2,7

(37 324 084 127 + 40 162 667 344)/2

Kết quả cho thấy mỗi đồng VCĐ của công ty hiện nay có thể tạo ra được 2,7

đồng doanh thu cho công ty.

Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế

lợi nhuận =

VCĐ VCĐ BQ

1 081 831 726

= = 2,79%

(37 324 084 127 + 40126 667 344)/2

Kết quả này phản ánh cứ 100 đồng VCĐ trong kỳ kinh doanh của công ty có

thể tạo ra được 2,79 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty.

Hiệu suất Tổng doanh thu

sử dụng =

TSCĐ Nguyên giá TSCĐ BQ

21

104 814 078 387

= = 13,78

(8 131 386 880 + 7 080 293 225)/2

Kết quả này cũng cho thấy 1 đồng VCĐ trong kỳ sản xuất kinh doanh công

ty có thể tạo ra được 13,78 đồng doanh thu.

Để có thể phân tích sâu hơn về tình hình TS của công ty, ta có thể dựa vào

bảng phân tích cơ cấu TS sau đây:

22

Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2005

Chỉ tiêu

Đầu năm

Số tiền Tỷ trọng

Cuối kỳ

Số tiền Tỷ trọng

ĐN so với CK

Số tiền Tỷ trọng

A. TSLĐ & ĐTNH

I. Tiền

II. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

III. Các khoản phải thu

IV. Hàng tồn kho

V. TSLĐ khác

VI. Chi sự nghiệp

B. TSCĐ & ĐTDH

I. TSCĐ

II. Đầu tư tài chính dài hạn

III. Chi phí XDCB dở dang

IV. Ký quỹ, ký cược dài hạn

13 950 058 877 27,2%

589 709 522 1,15%

6 706 524 520 13,07%

6 556 109 296 12,78%

97 715 539 0,2%

37 324 084 127 72,8%

3 649 955 857 7,12%

33 340 000 000 65,02%

334 128 270 0,66%

16 311 401 278 28,9%

4 128 348 172 7,3%

4 436 986 262 7,86%

6 799 472 903 12,04%

946 593 941 1,7%

40 162 667 344 71,1%

3 333 219 689 5,9%

33 330 000 000 59,02%

3 499 477 655 6,18%

2 361 342 401 116,93%

3 538 638 650 700,06%

-2 269 538 258 66,16%

243 363 607 103,7%

848 878 402 968,72%

2 838 583 217 107,6%

-316 736 168 91,32%

-10 000 000 99,97%

3 165 319 385 1 047,3%

Cộng 51 274 143 004 100% 56 474 068 622 100% 5 199 925 618 ***

23

Qua bảng phân tích cơ cơ cấu tài sản ta thấy tài sản cố định & đầu tư dài hạn

của công ty cuối kỳ so với đầu kỳ tăng lên một lượng là 2 838, 538 217 triệu

đồng nhưng về số tương đối hầu như không thay đổi (đầu năm là 72,8%, cuối

năm là 71,1%). Trong khi đó tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài

hạn lại giảm. Chứng tỏ rằng lượng tăng lên của tài sản cố định & đầu tư dài hạn

chủ yếu là sự tăng lên của chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Về tài sản lưu động

& đầu tư ngắn hạn cuối kỳ so với đầu năm cũng tăng lên một lượng tuyệt đối là

2 361, 342 401 triệu đồng nhưng về số tuyệt đối lại hầu như không thay đổi

(đầu năm đạt 27,2%, cuối năm đạt 28,9%) trong khi hàng tồn kho và tài sản lựu

động khác chỉ thay đổi rất ít, các khoản phải thu thay đổi đáng kể (về số tuyệt

đối giảm 2 269, 538 258 triệu đồng) đã làm cho lượng tiền trong quỹ của công

ty tăng lên (tăng 700,06%).

Có thể thấy được tình hình tài sản của công ty là rất tốt thông qua việc tăng

lên đều đặn giữa vốn lưu động và vốn cố định. Một vấn đề đáng quan tâm nhất

là công ty đang cố gắng tăng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản nhằm thay đổi dây

chuyền, trang thiết bị cho sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng

định chỗ đứng của công ty trên thị trường.

2.3. Phân tích khả năng cân đối vốn - nguồn vốn của công ty.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài việc huy động vốn cho quá

trình hoạt động công ty cần phải chú ý đến khả năng cân đối vốn - nguồn vốn

của mình sao cho hợp lý, tránh tình trạng mất cân đối để có thể giữ vững khả

năng thanh toán và tốc độ luân chuyển vốn tạo điều kiện cho quá trình kinh

doanh. Phân tích khả năng cân đối vốn - nguồn vốn là để trả lời câu hỏi:

-Vốn của công ty được huy động như thế nào? Xuất phát từ đâu?

-Nguồn vốn đó được sử dụng vào việc gì?

24

Để có thể trả lời được 2 câu hỏi này ta cần phải phân tích Bảng kê diễn biến

nguồn vốn và sử dụng vốn thực tế của công ty với các nguyên tắc lập bảng kê

như sau:

Cùng với các số liệu trên BCĐKT ở phần trước và biểu đồ nguyên tắc lập

bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn em lập bảng kê như sau:

Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

Diễn biến nguồn Số tiền Tỷ trọng

(%)

1. Khách hàng thanh toán cho nhà

cung cấp

2. Giảm một số TSCĐ

3.Giảm đầu tư dài hạn ra ngoài

4. Vay thêm ngắn hạn ngân hàng

5. Vay thêm dài hạn ngân hàng

2 269 538 258

316 736 168

10 000 000

1 872 717 482

2 245 736 410

29,1

4,06

0,12

24,1

28,76

Bảng cân đối kế toán

Tính toán các thay đổi

Nguồn vốn Tài sản

Diễn biến NV:-Tăng NV-Giảm TS

Sử dụng vốn:-Tăng TSGiảm NV

25

5. Trích lập các quỹ DN 1 081 831 726 13,86

Cộng 7 796 560 044 100%

Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng

(%)

1. Lập quỹ bằng tiền

2. Dự trữ vật tư hàng hoá

3. Đầu tư tài sản cố định

4. Tăng đầu tư XDCB

3 538 638 650

243 363 607

848 878 402

3 165 319 385

45,4

3,11

10,89

40,6

Cộng 7 796 560 044 100%

Qua bảng kê ở trên ta nhận thấy tổng diễn biến nguồn vốn của công ty là

7 796, 560 044 triệu đồng được hình thành từ việc công ty giảm đầu tư dài hạn

ra ngoài, thanh lý, nhượng bán một số tài sản cố định... nhưng chủ yếu vẫn là

việc thanh toán của khách hàng cho công ty (chiếm 29,1% tổng diễn biến

nguồn).

Ngoài ra diễn biến nguồn của công ty còn được huy động từ việc vay ngắn

hạn ngân hàng1 872, 717 482 triệu đồng (chiếm 24,1%) và vay dài hạn ngân

hàng 2 245, 736 410 triệu đồng (chiếm 45,4%), dự trữ thêm vật tư hàng hoá

243, 363 607 triệu đồng...Đáng kể nhất là số vốn công ty dành cho ĐT XDCB

là 3 165, 560 044 triệu đồng chiếm tới 40,6% tổng NV sử dụng.

Có thể thấy được việc sử dụng vốn của công ty là rất hợp lý, trong điều liện

kinh doanh phát triển thì việc dự trữ VT - HH và lập quỹ bằng tiền để tăng khả

năng thanh toán là cần thiết. Việc công ty tăng chi phí ĐT XDCB là một nỗ lực

rất lớn nhằm ĐT cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ mới cho sản xuất.

Điều này cũng giải thích cho lượng vốn vay NH và DH ngân hàng của công ty

chiếm trong tổng nguồn của công ty.

26

3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.

Trong kỳ sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 tình hình tài

chính của công ty được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

Nó phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán với các khoản

phải thanh toán trong kỳ của công ty.

Thông qua tình hình thực tế và BCĐKT năm 2005 của công ty có thể đưa ra

một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty như sau:

Chỉ tiêu Công thức tính Đầu năm Cuối kỳ

1. Hệ số

thanh toán

tổng quát

2. Khả năng

thanh toán

tạm thời

3. Khả năng

thanh toán

nhanh

Tổng TS

Nợ NH + Nợ DH

TSLĐ & ĐTNH

Tổng nợ NH

TSLĐ - Vốn VTHH

Tổng nợ NH

51 274 143 004

=4,37

11 711 937 380

13 950 058 877

=1,23

11 301 519 380

7 393 949 581

=0,66

11 301 519 380

56 474 068 622

=3,57

15 830 031 272

16 311 401 278

=1,24

13 174 236 862

9 511 928 375

=0,72

13 174 236 162

Hệ số thanh toán tổng quát đầu năm đạt 4,37 , cuối kỳ đạt 3,57 chứng toả

khả năng thanh toán của công ty là rất tốt và các khoản huy động được từ bên

ngoài đều được đảm bảo. Tính đến cuối kỳ mỗi đồng vốn đi vay của công ty

đều được 3,57 đồng TS đảm bảo.

27

Về khả năng thanh toán tạm thời: Vì thanh toán tạm thời thể hiện mức độ

đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ

phải thanh toán trong kỳ, do vậy công ty phải sử dụng tài sản thực có của mình

để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Tính từ đầu

kỳ đến cuối kỳ khả năng thanh toán tạm thời hầu như không thay và đổi cùng

đạt 1,23. Đây chưa phải là một kết quả cao nhưng cũng có thể được coi là an

toàn vì công ty chỉ cần giải phóng khoảng 80% (1 / 1,23) lượng tài sản luu

động và đầu tư ngắn hạn hiện có là có thể thanh toán hết các khoản nợ. Tuy vậy

công ty cần chú ý đưa chỉ tiêu này lên cao hơn.

Về khả năng thanh toán nhanh: đầu năm đạt 0,66 và cuối năm đạt 0,72. Nhìn

chung khả năng trả nợ ngay của công ty là tương đối tốt, nó thể hiện sự chủ

động của công ty trong việc trang trải các khoản chi phí cần thanh toán ngay

phát sinh trong kỳ kinh doanh. Thông qua các khoản phải thu và nợ phải trả

trên Thuyết minh Báo cáo Tài chính trong kỳ ta lập bảng phân tích tình hình

thanh toán của công ty như sau:

28

Bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả

Chỉ tiêu

I. Các khoản phải thu

- Phải thu từ khách hàng

- Trả trước cho người bán

- Phải thu tạm ứng

- Phải thu nội bộ

- Phải thu khác

Đầu năm Cuối kỳ CK so với ĐN

Số tiền

1 435 359

145

314 879 493

97 715 539

4 558 515 654

Tỷ trọng(%)

22,4

4,92

1,52

71,16

Số tiền

3 175 670

098

294 725 406

80 594 741

76 060 217

Tỷ trọng(%)

87,55

8,13

2,22

2,1

Số tiền

1 740 310

953

-20 154 087

-17 120 798

-4 428 455 437

Tỷ trọng(%)

221,24

93,6

82,48

1,67

Tổng 6 406 469 831 100 3 627 050 462 100 -2 779 419 369 ***

II. Các khoản phải trả

1. Nợ dài hạn

- Vay dài hạn

- Nợ dài hạn khác

2. Nợ ngắn hạn

- Vay ngắn hạn

410 418 000

410 418 000

11 301 519 380

3 452 219 325

3,5

3,5

96,5

29,5

2 655 794 410

2 655 791 410

13 174 236 862

200 000 000

16,77

16,77

83,23

1,26

2 245 376 410

2 245 376 410

1 872 717 482

-3 252 219 325

649,09

647,09

116,57

5,79

29

- Phải trả cho người bán

- Người mua trả trước

- Phải trả CNV

- Phải trả thuế

- Các khoản phải nộp NS

- Phải trả nội bộ

- Phải trả khác

748 062 934

2 747 204 399

108 764 740

4 064 794 869

180 473 113

6,4

23,5

0,92

34,17

1,48

5 297 390 535

2 594 704 751

490 247 196

4 424 203 336

164 691 044

33,46

16,4

3,09

27,95

1,07

4 549 327 601

-152 499 648

381 482 456

359 408 467

-15 782069

708,1

94,4

450,7

108,84

91,25

Tổng 11 711 937 380 100 15 830 031 272 100 4 118 093 892 ***

30

Bảng phân tích cho thấy các khoản phải thu của công ty cuối kỳ sovới đầy

kỳ đã giảm 57% chứng tỏ công tác thu hồi nợ để có vốn cho sản xuất kinh

doanh là rất tốt. Đầu năm, khoản phải thu từ khách hàng chiếm 22,4% (1 435,

359 145 triệu đồng), các khoản trả trước cho người bán chiếm 4,92%, đáng kkể

nhất là các khoản phải thu khác chiếm tới 71,16% (4 558, 515 654 triệu đồng)

trong tổng số phải thu của công ty.

Tính tới cuối kỳ do công tác thu hồi nợ tốt, các khoản phải thu khác đã giảm

xuống còn 2,1% (76, 060 217 triệu đồng), nhưng bên cạnh đó khoản phải thu từ

khách hàng lại tăng lên 3 175, 670 098 triệu đồng.

Đối với các khoản phải trả: đầu năm 11 711, 937 380 triệu đồng, qua kỳ sản

xuất kinh doanh con số này đã tăng thêm 4 118, 093 892 triệu đồng, và cuối kỳ

các khoản phải trả là 15 830, 031 272 triệu đồng. Nợ dài hạn của công ty đầu

năm là 410, 418 triệu đồng (khoảng 3,5%), Nợ ngắn hạn là 11 301, 519 380

triệu đồng và chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải nộp ngân sách 4 064,

794 869 triệu đồng (chiếm 34,7%). Tính tới cuối kỳ nợ dài hạn lên tới 2 655,

794 410 triệu đồng (tăng 647,09% so với đầu năm). Nợ ngắn hạn cũng tăng lên

13 174, 236 862 triệu đồng (tăng lên tới 116,57%). Các khoản phải nộp ngân

sách từ 34,7% đầu kỳ đến cuối kỳ giảm đi còn 27,95%.

Như vậy, tính tới cuối kỳ công ty bị chiếm dụng 3 627, 050 462 triệu đồng

trong đó khách hàng là đối tượng chiếm dụng nhiều vốn của công ty nhất. Tổng

số vốn công ty đi chiếm dụng của các đơn vị khác là 15 830, 031 272 triệu

đồng (gấp 4,36 lần so với số vốn công ty đi chiếm dụng).

Tỷ lệ các khoản Tổng số nợ phải thu

phải thu =

so với phải trả Tổng số nợ phải trả

ĐN: 6 406 469 831 CK: 3 627 050 462

= 54,7% = 22,9%

11 711 937 380 15 830 031 272

31

Với kết quả này cho thấy cả ĐN và CN công ty chủ yếu đi chiếm dụngvốn

của các đơn vị khác, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải nộp

ngân sách. Tuy nhiên để có thể có được nhận xét đúng đắn về tình hình thanh

toán (phải thu, phải trả) của công ty thì ngoài việc phân tích các số liệu trên

BCĐKT, BTMBCTC và BCKQKD thì còn phải sử dụng các tài liệu hạch toán

hàng ngày để xác định nguyên nhân các khoản phải thu, phải trả, các biện pháp

mà công ty áp dụng để thanh toán hoặc thu hồi các khoản nợ... để có cơ sở

đánh giá đúng đắn tình hình tài chính trước mắt cũng như triển vọng trong thời

gian tới của công ty.

4. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lờicủa Công ty cổ phầnXà phòng Hà

nội.

Suy cho cùng thỉ các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời của

qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan tâm lớn nhất của các đối

tác có quan hệ tài chính với công ty. Và mối quan hệ của công ty đối với các

đơn vị khác cũng không ngoài mục đích này (trừ trường hợp công ty hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận). Do vậy mà hiệu quả hay nói cách khác là lợi

nhuận mà công ty có thể tạo ra trên cơ sở khả năng hiện có và triển vọng trong

tương lai của công ty là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển.

Đối với Công ty cổ phần Xà phòng Hà nội, trong kỳ sản xuất kinh doanh

năm 2005 do có nhiều khó khăn cả về chủ quan và khách quan nên hiệu quả

đem lại không cao. Vì sản phẩm của công ty là kem giặt cao cấp sản lượng xuất

khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 75% sản lượng sản xuất nhưng do cuộc khủng

hoảng kinh tế vừa qua đã gây ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tiêu thụ, thêm vào

đó máy móc thiết bị của công ty đã cũ và lạc hậu, các đối thủ cạnh tranh quảng

cáo ồ ạt với đội ngũ marketing của họ có nhiều kinh ngiệm... đã gây rất nhiều

khó khăn cho công ty.

32

Trong năm 2005 tuy có nhiều khó khăn như vậy nhưng tổng doanh thu tiêu

thụ của công ty vẫn đạt 140 814, 078 387 triệu đồng trong đó không có doanh

thu hàng xuất khẩu (mà trước đây doanh thu hàng xuất khẩu sang Trung Quốc

của công ty chiếm 75% doanh thu tiêu thụ), lợi nhuận thu được từ hoạt động

kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty không đạt kết quả cao. Các số

liệu cụ thể được minh họa qua báo cáo kết quả kinh doanh trong năm như sau:

Báo cáo kết quả kinh doanh

Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005

(Theo phương pháp trực tiếp, Phần báo cáo Lãi - lỗ)

Chỉ tiêu Mã

số

Kỳ này Luỹ kế

-Tổng doanh thu

Trong đó DT hàng xuất khẩu

-Các khoản giảm trừ

+Chiết khấu

+Giảm giá

+Hàng bán bị trả lại

+Thuế TTĐB, thuế XK

1. Doanh thu thuần

2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi nhuận gộp

4. Chi phí bán hàng

5. Chi phí QLDN

6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD

-Thu nhập HĐTC

01

02

03

04

05

06

07

10

11

20

21

22

30

31

140 814 078 387

20 783 170

20 783 170

104 793 295 217

103 644 694 530

1 148 600 687

640 252 641

2 050 821 229

-1 542 473 183

3 022 408 255

140 814 078 387

20 783 170

20 783 170

104 793 295 217

103 644 694 530

1 148 600 687

640 252 641

2 050 821 229

-1 542 473 183

3 022 408 255

33

-Chi phí HĐTC

7. Lợi nhuận từ HĐTC

-Các khoản TN bất thường

-Chi phí bất thường

8. Lợi nhuận bất thường

9. Tổng lợi nhuận trước thuế

10. Thuế TNDN phải nộp

11. Lợi nhuận sau thuế

32

40

41

42

50

60

70

80

314 908 677

2 707 499 578

23 939 631

107 134 300

-83 194 669

1 081 831 726

1 081 831 726

314 908 677

2 707 499 578

23 939 631

107 134 300

-83 194 669

1 081 831 726

1 081 831 726

Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty đạt được 1 081, 831 726 triệu đồng

trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt ở mức -1 542 triệu đồng là do

chi phí quá cao trong khi sản phẩm sản xuất ra không bán được. Lợi nhuận

thuần từ hoạt động tài chính đtạ 2 707, 499 578 triệu đồng. Tuy kết quả đạt

được còn ở mức thấp song đã cho thấy sự cố gắng của công ty nhất là sự cố

gắng của đội ngũ cán bộ quản lý trongviệc tháo gỡ khó khăn để cải thiện tình

hình tài chính của đơn vị.

Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ sản xuất kinh doanh của công ty các

nguồn tài chính lưu chuyển trong kỳ như sau:

34

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005

(Theo phương pháp trực tiếp)

Chỉ tiêu Mã

số

Kỳ trước Kỳ này

I.Lưu chuyển tiền tệ từ HĐSX,KD

1. Tiền thu từ bán hàng

2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu

3. Tiền thu từ các khoản khác

4. Tiền đã trả cho người bán

5. Tiền đã trả cho CNV

6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác

cho NN

7. Tiền đả trả cho các khoản nợ phải trả

khác

8. Tiền đã trả cho cac khoản khác

*Lưu chuyển tiền thuần từ HĐSXKD

II.Lưu chuyển tiền từ HĐ ĐT

1. Tiền thu hồi các khoản ĐT vào đơn vị

khác

2. Tiền thu lãi từ cac khoản ĐT vào

đơn vị khác

3. Tiền thu do bán TSCĐ

4. Tiền ĐT vào các đơn vị khác

5. Tiền mua TSCĐ

*Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ ĐT

01

02

03

04

05

06

07

08

20

21

22

23

24

25

30

1 524 417 900

113 685 518 855

412 023 556

-78 331 776 915

-2 000 762 925

-17 039 312 569

-5 204 308 049

-3 694 814 607

9 351 048 246

710 000 000

1 300 000

2 000 000

-700 000 000

-210 360 212

-188 060 212

35

III.Lưu chuyển tiền từ HĐ TC

1. Tiền thu do đi vay

2. Tiền thu do các CSH góp vốn

3. Tiền thu từ lãi tiền gửi

4. Tiền đã trả nợ vay

5. Tiền đã hoàn vốn cho các CSH, chi

HĐ TC

6. Tiền đã trả cho các nhà ĐT vào DN

*Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ TC

*Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

*Tiền tồn đầu kỳ

*Tiền tồn cuối kỳ

31

32

33

34

35

36

40

50

60

70

2 985 794 410

3 021 108 255

-7 999 219 924

-3 632 032 125

-5 624 349 384

3 538 638 650

589 709 522

4 128 348 172

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 9 315, 048 246

triệu đồng, lưuchuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt ở mức -188, 060 212

triệu đồng do trong năm công ty tiến hành đầu tư XDCB nhằm cải thiện tình

hình sản xuất. Con số này cũng thể hiện sự cố gắng của công ty. Tính đến cuối

kỳ tổng số lưu chuyển tiền thuần đạt 3 538, 638 650 triệu đồng.

Để đánh giá được chi tiết hơn ngoài việc xem xét các chỉ tiêu về số lượng

cũng cần đánh giá khả năng sinh lợi của công ty thông qua các chỉ tiêu tài

chính đặc trưng như hệ số DL VKD, hệ số DL DTT...

36

Chỉ tiêu Công thức tính Đầu năm Cuối kỳ

*Hệ số doanh lợi

vốn kinh doanh

*Hệ số doanh lợi

vốn chủ sở hữu

*Hệ số doanh lợi

doanh thu thuần

Lợi nhuận trước thuế

Vốn kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế

Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu thuần

2,73

2,73

1,03

2,73

2,66

1,03

Thông qua 3 hệ số tài chính đặc trưng của công ty đã cho biết trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng sinh lời của mỗi loại vốn và

doanh thu là như thế nào. Với kết quả ở bảng trên cho thấy các hiệu quả công

ty đạt được chưa cao và thấp hơn so với mức trung bình của toàn ngành. Ví dụ

như hệ số doanh lợi vốn kinh doanh ở bảng trên là cao nhất nhưng chỉ đạt được

ở mức 2,73 tức là ứng với 100 đồng vốn trong kỳ kinh doanh công ty chỉ tạo ra

được 2,73 đồng lợi nhuận trước thuế... Công ty cần phải có những giải pháp để

nâng hiệu quả kinh doanh lên cao hơn trong các kỳ kinh doanh tới.

37

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI............11.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội......................12.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần đây..........................2II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI...........................................................................................................................................71.Phân tích sự biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCĐKT......................72..Phân tích nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốncủa Công ty Xà phòng Hà nội...........132.1.Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty Xà phòng Hà nội..........................................132.2.Phân tích tình hình tài sản ở Công ty Xà phòng Hà nội....................................................172.3. Phân tích khả năng cân đối vốn - nguồn vốn của công ty................................................223. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.......................................254. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lờicủa Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội...........30

38